Thảm thực vật là gì? Các công bố khoa học về Thảm thực vật

Thảm thực vật gồm mọi loài thực vật trong khu vực cụ thể, đóng vai trò quan trọng trong duy trì cân bằng sinh thái. Các yếu tố như khí hậu, địa hình, đất đai, ánh sáng ảnh hưởng đến thảm thực vật. Các loại thảm thực vật chính gồm rừng nhiệt đới, savanna, đồng cỏ, rừng ôn đới, và đài nguyên. Thảm thực vật cung cấp oxy, giữ ẩm đất, làm nơi trú ẩn cho động vật và điều hòa chu trình nước. Bảo tồn thảm thực vật qua phục hồi, giảm tác động khai thác, và xây dựng chính sách bảo vệ là cần thiết để duy trì sự sống và bảo vệ tương lai.

Thảm Thực Vật: Khái Niệm và Ý Nghĩa

Thảm thực vật là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ tất cả các loài thực vật trong một khu vực cụ thể. Đây là một phần quan trọng của hệ sinh thái và đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái và hỗ trợ nhiều dạng sống khác nhau.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thảm Thực Vật

Nhiều yếu tố địa lý, khí hậu và môi trường ảnh hưởng đến thảm thực vật của một khu vực:

  • Khí hậu: Nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm là các yếu tố khí hậu chính quyết định loại thực vật nào có thể tồn tại trong một khu vực.
  • Địa hình: Độ cao, độ dốc và địa chất của đất cũng ảnh hưởng đến phân bố và mật độ thảm thực vật.
  • Đất đai: Độ phì nhiêu, cấu trúc và thành phần hóa học của đất quyết định tính đa dạng và sức khỏe của thảm thực vật.
  • Ánh sáng: Cường độ và thời gian chiếu sáng hàng ngày cũng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và phát triển của thực vật.

Các Loại Thảm Thực Vật Chính Trên Thế Giới

Trên toàn cầu, thảm thực vật được phân loại thành nhiều hệ sinh thái khác nhau, mỗi loại có đặc điểm và quần thể thực vật độc đáo:

  • Rừng Nhiệt Đới: Nằm gần xích đạo, có khí hậu ẩm, cây cối rậm rạp và đa dạng sinh học cao.
  • Savanna: Chủ yếu là thảm cỏ xen lẫn cây nhỏ, thường thấy ở vùng cận xích đạo.
  • Đồng Cỏ: Khu vực rộng lớn phủ bởi cỏ, xuất hiện ở vùng khí hậu ôn đới và bán khô cằn.
  • Rừng Ôn Đới: Có mùa đông lạnh, cây lá rộng và sự biến đổi màu sắc rõ rệt theo mùa.
  • Đài Nguyên (Tundra): Với khí hậu lạnh, có lớp băng vĩnh cửu, thực vật thấp chủ yếu là rêu và địa y.

Tầm Quan Trọng Của Thảm Thực Vật

Thảm thực vật không chỉ cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn giữ vai trò quan trọng trong môi trường sống:

  • Giữ gìn độ ẩm của đất và bảo vệ đất khỏi xói mòn.
  • Tạo ra oxy và hấp thụ carbon dioxide, góp phần giảm biến đổi khí hậu.
  • Cung cấp nơi trú ẩn và nguồn thức ăn cho động vật hoang dã.
  • Tác động đến chu trình nước và tạo môi trường sống cho các loài sinh vật.

Bảo Tồn và Quản Lý Thảm Thực Vật

Với sự gia tăng của biến đổi khí hậu và hoạt động con người, việc bảo tồn và quản lý thảm thực vật trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Các biện pháp bảo tồn bao gồm:

  • Phục hồi các khu vực bị suy thoái thông qua tái trồng rừng và bảo vệ đất.
  • Giảm thiểu tác động tiêu cực của khai thác nông nghiệp và công nghiệp.
  • Áp dụng các chính sách và luật pháp bảo vệ môi trường nghiêm ngặt.

Tóm lại, thảm thực vật là một thành phần thiết yếu của hành tinh, đóng góp không nhỏ vào sự cân bằng và đa dạng sinh thái toàn cầu. Sự bảo tồn và quản lý hợp lý của thảm thực vật không chỉ giúp duy trì sự sống mà còn bảo vệ tương lai của chúng ta.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thảm thực vật":

Khảo sát độ mặn của nước mặt và nước lỗ rỗng trong một số thảm thực vật ngập mặn ven sông Tiền, tỉnh Tiền Giang
Sự thay đổi theo không gian và theo mùa về độ mặn, độ pH, độ dẫn điện (EC) và hàm lượng tổng chất rắn hòa tan (TDS) của nước mặt và nước lỗ  rỗng đã được khảo sát trong một số  thảm thực vật ngập mặn (TVNM) ven sông Tiền từ  tháng 4 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017. Tổng số  5 tuyến khảo sát (3 ô mẫu/tuyến) được lựa chọn để  thu mẫu. Các kết quả  của nghiên cứu  góp phần hiểu rõ ảnh hưởng của độ mặn, pH, EC, và TSD đối với tính bền vững của những thảm TVNM ven sông này, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
#độ mặn #nước mặt #nước lỗ rỗng #sông Tiền #thực vật ngập mặn ven sông
Ứng dụng phương pháp viễn thám và trắc lượng hình thái trong phân tích ảnh hưởng của thay đổi lớp phủ thực vật và phân mảnh môi trường sống
Môi trường xây dựng, đặc biệt là cở sở hạ tậng đô thị và ven đô, có thể làm giảm khả năng phát triển tự nhiên của lớp phủ thực vật thông qua các cảnh quan. Duy trì kết nối cảnh quan đã trở thành chủ đề trong nghiên cứu sinh thái và bảo tồn, vì ranh giới của môi trường sống còn nguyên vẹn giúp duy trì các chức năng của hệ sinh thái. Kết nối cấu trúc được ước tính chỉ sử dụng lớp phủ, đây là cách tiếp cận đơn giản có tiềm năng lớn với ít yêu cầu về dữ liệu hơn cho việc lập kế hoạch hành lang bảo vệ. Nghiên cứu này, đã phân tích sự phân mảnh môi trường sống đối với kết nối cảnh quan khu vực Quần thể di tích Cố đô Huế - di sản văn hóa thế giới bằng cách sử dụng phương pháp trắc lượng hình thái và lựa chọn được bảy chỉ số cảnh quan (LPI, PAFRAC, DCAD, TECI, LSI, DIVISION và SHDI) để định lượng sự thay đổi của các mẫu dạng cảnh quan. Kết quả cho thấy, sự gia tăng của các khu vực xây dựng cũng như mức độ đa dạng và phân mảnh cảnh quan phục vụ hiệu quả trong hoạt động ra quyết định quy hoạch bảo tồn và tổ chức lãnh thổ.
Thảm thực vật rừng ngập mặn khu vực mũi Cà Mau
Tóm tắt: Khu vực Mũi Cà Mau gồm 04 xã: Đất Mũi, Viên An, Đất Mới và Lâm Hải, thuộc bán đảo Cà Mau, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đặc thù, thích hợp cho phát triển rừng ngập mặn. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở đây có diện tích phân bố rộng và phong phú về số lượng loài. Công trình nghiên cứu này tập trung làm rõ đặc điểm thảm thực vật rừng ngập mặn theo tiếp cận sinh thái cảnh quan, đặc biệt quy luật phân hoá thảm thực vật gắn với đặc điểm hải văn và trầm tích đáy ở khu vực Mũi Cà Mau.Từ khóa: Mũi Cà Mau, rừng ngập mặn, thảm thực vật.
Thảm thực vật đảo Thanh Lân
Vietnam Journal of Earth Sciences - Tập 24 Số 1 - 2002
The Vegetation of Thanhlan lsland
Bước đầu nghiên cứu các kiểu thảm thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn, Ngổ Luông, tỉnh Hòa Bình
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu sơ bộ thảm thực vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn, Ngổ Luông, tỉnh Hòa Bình. Nghiên cứu chỉ ra rằng thảm thực vật của Khu bảo tồn được phân loại và mô tả thành 8 phân quần hệ của 6 quần hệ, bao gồm: (1) quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới đất thấp trên đá vôi, (2) quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi thấp trên đá vôi, (3) quần hệ rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới đất thấp trên đất địa đới, (4) quần hệ trảng cây bụi chủ yếu thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng ở đất thấp và núi thấp trên đất địa đới, (5) quần hệ trảng cỏ dạng lúa thấp có cây bụi, không có cây gỗ, (6) quần hệ trảng cỏ cao không dạng lúa chủ yếu sống lâu năm. Trong đó, quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới đất thấp trên đá vôi có 2 phân quần hệ: (i) rừng kín lá rộng thường xanh đất thấp trên đá vôi bị tác động nhẹ, (ii) rừng kín lá rộng thường xanh đất thấp trên đá vôi bị tác động vừa đến mạnh; quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi thấp trên đá vôi có 2 phân quần hệ: (iii) rừng kín lá rộng thường xanh núi thấp trên đá vôi bị tác động nhẹ, (iv) rừng kín lá rộng thường xanh núi thấp trên đá vôi bị tác động mạnh; quần hệ rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới đất thấp trên đất địa đới có 2 phân quần hệ: (v) rừng thưa lá rộng thường xanh đất thấp sau khai thác, (vi) rừng thưa lá rộng thường xanh đất thấp sau nương rẫy; quần hệ trảng cây bụi chủ yếu thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng ở đất thấp và núi thấp trên đất địa đới có 1 phân quần hệ: (vii) trảng cây bụi chủ yếu thường xanh có cây gỗ hai lá mầm rải rác; quần hệ trảng cỏ cao không dạng lúa chủ yếu sống lâu năm có 1 phân quần hệ: (viii) trảng cỏ cao thuộc họ Gừng, trảng Cỏ lào. Quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới đất thấp trên đá vôi và quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi thấp trên đá vôi chiếm diện tích lớn nhất, phân bố ở tất cả 7 xã của khu bảo tồn, rừng thường có cấu trúc 2-3 tầng cây gỗ.Từ khóa: Khu bảo tồn thiên nhiên, Ngọc Sơn, Ngổ Luông, thảm thực vật.
Kết quả nghiên cứu bước đầu về hiện trạng thảm thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Fù Huống, tỉnh Nghệ An
Tóm tắt. Thảm thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Fù Huống, tỉnh Nghệ An có sự biến đổi rõ nét theo 2 đai độ cao: 1. kiểu rừng á nhiệt đới phân bố từ độ cao 900-1.600 m. Đặc trưng bởi sự có mặt của nhiều loài thuộc ngành Hạt trần (Gymnospermae): Pơ mu (Fokienia hodginsii), Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius), Kim giao (Nageia fleuryi; N. wallichiana), Thông lông gà (Dacrycarpus imbricatus), Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), Săm bông sọc rộng (Amentotaxus  yunnanensis), Đỉnh tùng (Cephalotaxus manii) cùng với sự có mặt của một số họ thực vật ưa lạnh Á nhiệt đới như: họ Thích (Aceraceae), họ Hồi (Illiciaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ Chè (Theaceae), họ Dẻ (Fagaceae); 2. kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới phân bố từ độ cao 200-900 m. Ở đây tính đa dạng thực vật cao, bởi sự tham gia của rất nhiều họ thực vật nhiệt đới lá rộng. Điển hình các họ giàu loài như: họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Xoài (Anacardiaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Long não (Lauraceae). Tầng cây bụi và cây gỗ nhỏ là những loài thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Ô rô (Acanthaceae).Từ khóa: Thảm thực vật, Khu bảo tồn thiên nhiên Fù Huống, Nghệ An.
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT VÀ NGUYÊN NHÂN LÀM SUY THOÁI THẢM THỰC VẬT Ở HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tân Trào - Tập 1 Số 1 - Trang 115-122 - 2015
Trong 3 kiểu thảm thực vật (thảm cỏ, thảm cây bụi, rừng thứ sinh) đã thống kê được 557 loài thuộc 393 chi, 114 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch: ngành Thông đất, ngành Cỏ tháp bút, ngành Dương xỉ, ngành Thông và ngành Ngọc lan. Trong đó 15 họ có từ 10 loài trở lên (chiếm 42,01% tổng số loài), có 13 chi có từ 4 loài trở lên (chiếm 12,39% tổng số loài), có 33 loài thực vật quý hiếm có trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và 7 loài được ghi nhận trong Nghị định 32 của Chính phủ. Phần lớn các loài cây thống kê được đều là các loài tiên phong ưa sáng vì có thể bắt gặp chúng mọc trên đất sau khai thác kiệt, trên các chỗ trống của rừng sau khi những cây gỗ lớn bị chặt hạ. Tuy có thành phần thực vật phong phú và đa dạng nhưng thảm thực vật ở huyện Vị Xuyên lại đang bị suy giảm đáng kể cả về diện tích và chất lượng mà nguyên nhân chủ yếu là do các hoạt động khai thác gỗ, thai thác củi, khai thác lâm sản ngoài gỗ khác và cháy rừng...
#Secondary forests #vegetation #shrub #grass #Vi Xuyen district
Tổng số: 29   
  • 1
  • 2
  • 3